Bài tập ôn luyện đội tuyển IMO năm 2017
Nguyễn Văn Linh
Bài 1. (Nguyễn Văn Linh) Cho tứ giác ABCD. AD cắt BC tại P . Gọi O, O
0lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác P CD, P AB, H, H
0lần lượt là trực tâm các tam giác P CD, P AB. Chứng minh rằng (DOC) tiếp xúc với (AO
0B) khi và chỉ khi (DHC) tiếp xúc với (AH
0B).
x L
H H' O'
A
B
O P
D C
T
Chứng minh. Giả sử (DOC) tiếp xúc với (AO
0B) tại T . Gọi L là giao điểm thứ hai của (AT D) và (BT C).
Ta có ∠ALB = ∠ALT + ∠T LB = ∠ADT + ∠BCT = ∠DT C − ∠DP C = ∠DOC − ∠DP C =
∠DP C = 180
◦− ∠AH
0B. Do đó L ∈ (AH
0B).
Lại có ∠DLC = ∠DAT +∠CBT = ∠AP B +∠AT B = ∠AP B +180
◦−2∠AP B = 180
◦−∠AP B =
∠DHC.
Suy ra L ∈ (DHC).
Kẻ tiếp tuyến Lx của (DHC).
Ta có ∠ALx = ∠ALD−∠xLD = ∠AT D−∠LCD = ∠ABT +∠T CD−∠LCD = ∠ABT +∠T CL =
∠ABT + ∠T BL = ∠ABL.
Suy ra Lx đồng thời là tiếp tuyến của (AH
0B). Suy ra (AH
0B) tiếp xúc với (DHC) tại L.
Chiều ngược lại có thể chứng minh tương tự.
Bài 2. (Nguyễn Văn Linh) Cho tam giác ABC với I là tâm đường tròn nội tiếp. Một đường tròn đi qua A tiếp xúc ngoài với (BIC) và cắt AC, AB lần lượt tại E, F . Gọi J là tâm đường tròn nội tiếp tam giác AEF . Chứng minh rằng (EJ F ) tiếp xúc với BC.
x
S J F
E
I A
B C
T
Chứng minh. Gọi T là tiếp điểm của (AEF ) với (BIC). (BF T ) cắt BC tại S suy ra tứ giác ST EC nội tiếp.
Ta có ∠ESF = ∠EST + ∠T SF = ∠ECT + ∠F BT = ∠BT C − ∠BAC = ∠BIC − ∠BAC = 90
◦− 1
2 ∠BAC = 180
◦− ∠EJF.
Do đó tứ giác EJ F S nội tiếp.
Kẻ tiếp tuyến chung T x của (AEF ) và (BIC). Suy ra ∠xT B = ∠T CB và ∠xT F = ∠T EF.
Từ đó ∠F SB = ∠F T B = ∠T CB + ∠T EF = ∠T ES + ∠T EF = ∠SEF.
Vậy BC là tiếp tuyến của (EJ F ).
Bài 3. (Iran TST 2017). Cho tam giác ABC. Hai điểm P, Q nằm trên cạnh BC sao cho BP = CQ
và P nằm giữa B và Q. (AP Q) cắt AB, AC lần lượt tại E, F . EP cắt F Q tại T . Gọi M là trung điểm
BC. Qua M kẻ đường thẳng song song với AB, AC cắt ET, F T tại X, Y . Chứng minh rằng (T XY )
tiếp xúc với (AP Q).
L X Y
M
T E F
Q A
B P C
Chứng minh. Gọi L là giao điểm của AM với (AP Q).
Ta có ∠P LM = ∠BEP = ∠P XM nên L ∈ (P M X). Tương tự L ∈ (QM Y ).
Do đó L là điểm Miquel của tam giác T P Q ứng với bộ điểm M, X, Y . Suy ra L ∈ (T XY ).
Để chứng minh hai đường tròn (AP Q) và (T XY ) tiếp xúc nhau tại L ta chỉ cần chứng minh
∠P LX = ∠M QL + ∠LY X hay ∠ABC = ∠M Y L + ∠LY X = ∠M Y X.
Hiển nhiên ∠XM Y = ∠BAC và M X
BE = M P
BP = M Q
CQ = M Y F C . Lại có BA · BE = BP · BQ = CP · CQ = CF · CA nên BE
CF = CA AB . Do đó AB
AC = M Y
M X . Suy ra 4XM Y ∼ 4CAB, suy ra ∠M Y X = ∠ABC. Từ đó thu được đpcm.
Bài 4. (Nguyễn Văn Linh) Cho tam giác ABC ngoại tiếp đường tròn (I, r). (I) tiếp xúc với AC, AB
lần lượt tại E, F . Trên các tia EA, F A lần lượt lấy điểm K, L sao cho EK = F L = r. Đường thẳng
qua K vuông góc với AC cắt đường thẳng qua L vuông góc với AB tại J . Chứng minh rằng đường
tròn (J, J L) tiếp xúc với đường tròn đường kính BC.
x Q
D P
F
E T
L J
K
I A
B C
Chứng minh. Gọi D là tiếp điểm của (I) với BC, Q là điểm đối xứng của D qua I.
Do AE = AF nên AK = AL. Suy ra (J ) tiếp xúc với AB, AC. Do đó A là tâm vị tự ngoài của (I) và (J ).
Xét phép vị tự tâm A H
A: (I) → (J ), Q 7→ P , F 7→ L.
Gọi T là giao điểm thứ hai của IP với (J ) thì do tính chất của phép vị tự, ∠P T L = ∠QDF = ∠ABI nên tứ giác LT IB nội tiếp. Tương tự, tứ giác KT IC nội tiếp.
Do đó ∠BT C = ∠BT I + ∠CT I = ∠BLI + ∠CKI = 45
◦+ 45
◦= 90
◦. Suy ra T ∈ (BC).
Ta có ∠KT C = ∠KIC = 135
◦− 1
2 ∠ACB.
∠KLT + ∠CBT = ∠KLI + ∠IBC = 180
◦− ∠ALK − ∠BLI + 1 2 ∠ABC
= 135
◦− 90
◦+ 1
2 ∠BAC − 1
2 ∠ABC = 135
◦− 1
2 ∠ACB.
Do đó ∠KT C = ∠KLT + ∠CBT.
Kẻ tiếp tuyến T x của (BC). Ta có ∠KT x + ∠xT C = ∠KLT + ∠CBT.
Mà ∠xT C = ∠T BC suy ra ∠KT x = ∠KLT. Suy ra T x là tiếp tuyến của (J). Vậy (J) và (BC) tiếp xúc nhau tại T .
Bài 5. (Nguyễn Văn Linh) Cho tam giác ABC với (I) là đường tròn nội tiếp. (I) tiếp xúc với
BC, CA, AB lần lượt tại D, E, F . Đường cao AH cắt đường tròn (A, AE) tại điểm M nằm trong tam
giác. M I cắt BC tại T . AT cắt ID tại P . Chứng minh rằng hai tứ giác AP DB và AP DC bàng tiếp.
t X
N
F
H P
D T
M
E
I A
B C
Chứng minh. Gọi X là giao điểm thứ hai của M I với (A). DM cắt (A) lần thứ hai tại N.
Kẻ tiếp tuyến M t của (A) suy ra M t k BC.
Ta có ∠XN M = ∠XM t = ∠M T D suy ra tứ giác XN T D nội tiếp.
Suy ra ∠DN T = ∠DXT.
Lại có IM · IX = IE
2= ID
2nên ∠DXI = ∠IDM = ∠DM H = ∠AM N = ∠AN M.
Do đó ∠AN M = ∠DXT = ∠DN T , suy ra N, A, T thẳng hàng.
Do AN = AM và AM k DP nên P D = P N . Suy ra P D − P A = P N − P A = AN = AE = AC − DC = AB − BD.
Suy ra các tứ giác ABDP và ACDP bàng tiếp.
Bài 6. (Nguyễn Văn Linh) Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), trực tâm H. Gọi M, N lần
lượt là trung điểm AC, AB. M N cắt (O) tại P, Q. Các tia M H, N H lần lượt cắt (O) tại X, Y . Gọi J
là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác P HQ, HK là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác
XHY . Chứng minh rằng trung điểm J K là tâm đường tròn Euler của tam giác ABC.
C' B'
R
S L
K
J
T
U P
Q
V
Y X
E N M
H
O A
B
C
Chứng minh. Gọi (E) là đường tròn Euler của tam giác ABC, T, U lần lượt là giao điểm của QH, P H với (E) (H nằm giữa T Q và P U ), R, S lần lượt là giao điểm thứ hai của QH, P H với (O), V là tâm đường tròn (XHY ).
Kéo dài XH, Y H cắt (O) tại B
0, C
0.
Do H là tâm vị tự ngoài của (E) và (O) với tỉ số 1
2 nên U, T, M, N lần lượt là trung điểm HS, HR, HB
0, HC
0.
Suy ra HM · HX = HN · HY = HT · HQ = HP · HU = 1
2 P
H/(O).
Do đó tứ giác P T U Q nội tiếp đường tròn tâm L và ta thu được ∠T U H = ∠P QH = ∠N Y T.
Tương tự ta thu được 5 điểm H, T, U, X, Y đồng viên.
Suy ra V, E, L đều nằm trên đường trung trực của U T.
Ta có ∠V HY + ∠HXY = 90
◦. Mà ∠HXY = ∠HN M, ∠HN M + ∠N HA = 90
◦nên A, H, V thẳng hàng. Suy ra HV k LO. Mà E là trung điểm HO nên E là trung điểm LV.
Mặt khác, hai tam giác P HQ và T HU đồng dạng nên HJ là đường cao của tam giác T HU , suy ra HJ k LE. Suy ra L là trung điểm J O. Mà V là trung điểm HK nên E là trung điểm J K.
Bài 7. (LeVietAn). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), ngoại tiếp đường tròn (I). H, K lần lượt là trực tâm tam giác ABC, BIC. BK cắt AI tại L. Gọi J là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác KLI. Chứng minh rằng O nằm trên trục đẳng phương của (I) và (J IK).
Chứng minh. Trước tiên ta phát biểu một bổ đề sau.
Cho tam giác ABC ngoại tiếp đường tròn (I) với trực tâm H. (I) tiếp xúc với BC, CA, AB lần lượt tại D, E, F . Kẻ DK ⊥ EF . Khi đó KD là phân giác của ∠HKI.
Chứng minh.
Q
P
L
H F K
E
D I A
B C
Gọi L là trực tâm của tam giác AEF thì L đối xứng với I qua EF . Kẻ BP, CQ vuông góc với EF.
Ta có KP
KQ = BD CD = BF
CE = P F QE . Do đó KP
KF = KQ
KE hay KP · KE = KQ · KF . Suy ra K thuộc trục đẳng phương của (BE) và (CF ). Dễ thấy H và L đều thuộc trục đẳng phương của (BE) và (CF ) nên H, K, L thẳng hàng. Lại có L và I đối xứng qua EF nên KL và KI đối xứng qua EF . Vậy HD là phân giác của ∠HKI.
Trở lại bài toán.
x
Y
X
V D
F
E
U
N
M R
P
Q
G J
L
H
K
I
O A
B C
Gọi M là giao điểm của (AI) với (O), V là điểm chính giữa cung BC không chứa A. (I) tiếp xúc
với BC, CA, AB lần lượt tại D, E, F . Kẻ DU ⊥ EF . Gọi N đối xứng với A qua O. Suy ra M, I, N
thẳng hàng.
Do M là giao của (O) và (AEF ) nên M là tâm vị tự quay của (AEF ) và (O). Suy ra 4AF B ∼ 4AEC. Suy ra M B
M C = BF
CE = BD
CD . Suy ra M D là phân giác ∠BM C hay M D đi qua V.
Lại có F U
EU = BF
CE = M F
M E nên M U là phân giác ∠EM F hay M, U, I thẳng hàng. Vậy M, U, I, N thẳng hàng.
Gọi X, Y lần lượt là trung điểm BC, EF, R là trung điểm AI. Ta có AL
LI = AH
KI = 2OX
2V X = OX V X = RY
Y I . Suy ra L là trực tâm tam giác AEF . Theo bổ đề trên, H, U, L thẳng hàng.
Ta có ∠KU I = 180
◦− 2∠ULI = 180
◦− ∠KJI. Suy ra U thuộc (IJK).
Ta có IM · IU = r
2nên M U · M I = P
M/(I). Suy ra M thuộc trục đẳng phương của (I) và (IJ K).
Ta chỉ cần chứng minh M O ⊥ IG với G là tâm của (IJ K).
Kẻ tiếp tuyến M x của (O). Ta có ∠xM I = ∠M AN = 90
◦− ∠ANI.
Do U D, EF là phân giác ∠HU I và góc hợp giữa các đường thẳng AH, AO với EF bằng nhau nên
∠AN I = ∠AHU = ∠U KI.
Do đó 90
◦− ∠ANI = 90
◦− ∠UKI = ∠UIG. Suy ra IG k Mx hay IG ⊥ MO. Vậy O thuộc trục đẳng phương của (IJ K) và (I).
Bài 8. (Nguyễn Văn Linh) Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Gọi P là điểm bất kì nằm trên AO, X, Y, Z lần lượt nằm trên cạnh BC, CA, AB sao cho P X, P Y, P Z lần lượt là phân giác của các góc BP C, CP A, AP B. Gọi H là hình chiếu vuông góc của A trên BC. Chứng minh rằng H, X, Y, Z đồng viên.
Q
P J
C1 B1
Z Y
X Hc
Hb
Ha
O A
B C
K
Chứng minh. Gọi A
1, B
1, C
1lần lượt là giao điểm của Y Z với BC, XZ với AC, XY với AB.
Ta có XB
XC = P B P C , Y C
Y A = P C P A , ZA
ZB = P A
P B . Do đó theo định lý Céva ta thu được AX, BY, CZ đồng quy.
Theo tính chất cơ bản của hàng điều hòa suy ra (XA
1BC) = (Y B
1AC) = (ZC
1AB) = −1.
Gọi ω
a, ω
b, ω
clà các đường tròn Apollonius của đoạn thẳng BC, CA, AB lần lượt ứng với các bộ điểm (X, A
1), (Y, B
1), (Z, C
1) suy ra ω
a, ω
b, ω
cđồng quy tại P.
Gọi J là trung điểm B
1Y. Ta có J Y
2= J A · J C suy ra ω
bvà (O) trực giao nhau. Tương tự suy ra P
O/ωa= P
O/ωb= P
O/ωc= R
2. Như vậy 3 đường tròn ω
a, ω
b, ω
cnhận OP làm trục đẳng phương.
Do A thuộc trục đẳng phương của 3 đường tròn nên AC
1· AZ = AB
1· AY hay tứ giác C
1B
1ZY nội tiếp.
Gọi H
a, H
b, H
clần lượt là giao điểm thứ hai của (XY Z) với BC, CA, AB. Suy ra ∠H
cH
aB =
∠BZX = ∠CY X = ∠XH
aH
b.
Lại có AY · AH
b= AZ · AH
cnên AY
AZ = AH
cAH
b. Xét tương tự với đỉnh B, C sau đó nhân lại ta thu được H
aB
H
aC · H
bC H
bA · H
cA
H
cB = 1. Suy ra AH
a, BH
b, CH
cđồng quy. Mà BC là phân giác ngoài ∠H
bH
aH
cvà H
a(H
bH
cAB) = −1 nên AH
a⊥ BC.
Vậy H
a≡ H hay H, X, Y, Z đồng viên.
Bài 9. (Đào Thanh Oai) Cho tam giác đều ABC. Một đường thẳng d lần lượt cắt BC, CA, AB tại A
0, B
0, C
0. Các đường thẳng vuông góc với BC, CA, AB kẻ từ A
1, B
1, C
1cắt nhau tạo thành tam giác A
2B
2C
2. Gọi X, Y, Z lần lượt đối xứng với A
2, B
2, C
2qua BC, CA, AB. Chứng minh rằng X, Y, Z thẳng hàng và đường thẳng này đi qua tâm tam giác ABC.
Hc Hb
C'
H
B'
O
Z
X
Y
B2
A2
C2 A1
A
B
C B1 C1
Chứng minh. Theo tính chất của hai tam giác paralogic, ta biết rằng một trong hai giao điểm H của (ABC) và (A
2B
2C
2) là điểm Miquel chung của các tứ giác toàn phần lần lượt tạo bởi tam giác ABC, A
2B
2C
2với đường thẳng d.
Gọi B
0, C
0lần lượt là giao của B
2H với AC, C
2H với AB.
Do H thuộc (AB
1C
1) nên ∠AHA
2= 90
◦. Lại có ∠B
0HA
2= 60
◦nên ∠AHB
0= 30
◦. Tương tự tính được ∠C
0HA = 30
◦. Do đó HA là phân giác của ∠C
0HB
0.
Lại có ∠C
0AB
0= 120
◦= 90
◦+ 1
2 ∠C
0HB
0nên A là tâm đường tròn nội tiếp tam giác HB
0C
0.
Do đó Y, Z đều nằm trên B
0C
0.
Gọi H
b, H
clần lượt là đối xứng của H qua AC, AB suy ra H
bH
ccũng nằm trên B
0C
0, đồng thời H
bH
clà đường thẳng Steiner của tam giác ABC ứng với điểm H. Do đó Y Z đi qua trực tâm tam giác ABC. Tương tự ta có đpcm.
Bài 10. (Iran TST 2012). Cho hình bình hành ABCD. Gọi w
1, w
2lần lượt là hai đường tròn tiếp xúc với các cặp đoạn thẳng AB và AD, BC và CD. Giả sử tồn tại một đường tròn tiếp xúc với đường thẳng AD và DC và tiếp xúc ngoài với w
1và w
2. Khi đó tồn tại một đường tròn tiếp xúc với đường thẳng AB và BC và tiếp xúc ngoài với w
1và w
2.
w3
w2 w1
S' Q'
U T
S R Q
P
N M
D
B
A
C
Chứng minh. Gọi w
3là đường tròn tiếp xúc với w
1, w
2, AD, DC; R
1, R
2, R
3lần lượt là bán kính của w
1, w
2, w
3; h
1, h
2là hai đường cao của hình bình hành ABCD ứng với các cạnh AB, AD.
Gọi M, N, P, Q, R, S, T, U lần lượt là giao điểm của w
1∩ w
3, w
2∩ w
3, AB ∩ w
1, AD ∩ w
1, BC ∩ w
2, CD ∩ w
2, AD ∩ w
3, CD ∩ w
3; Q
0, S
0là điểm đối xứng với Q, S qua tâm các đường tròn w
1, w
2.
Dựa vào phép vị tự dễ dàng chứng minh các bộ ba điểm (P, M, U ), (Q
0, M, T ), (T, N, R), (U, N, S
0) thẳng hàng.
Gọi l là độ dài tiếp tuyến chung ngoài của w
1, w
2; l
1, l
2là độ dài tiếp tuyến kẻ từ U, T tới các đường tròn w
1, w
2.
Ta có T Q = √
T M · T Q
0, U S = √
U N · U S
0và l
1= √
U M · U P , l
2= √
T N · T R.
Theo định lý Casey, tồn tại w
3đi qua U, T và tiếp xúc với w
1, w
2nên l · T U + T Q · U S = l
1· l
2Do đó l · T U + √
T M · T Q
0· U N · U S
0= √
U M · U P · T N · T R Áp dụng định lý hàm số sin,
l · 2R
3· sin(90 − ∠ADC
2 ) + 2R
3√ U S
0· sin ∠NUS · T Q
0· sin ∠MT Q
= 2R
3· √
U P · sin ∠M U S · T R · sin ∠N T Q Tương đương
l · cos( ∠ADC 2 ) + p
2R
1· 2R
2= p h
1· h
2.
Một cách tương tự, tồn tại đường tròn w
4tiếp xúc với w
1, w
2, AB, BC khi và chỉ khi l · cos( ∠ABC
2 ) + p
2R
1· 2R
2= p
h
1· h
2Vậy tồn tại w
3khi và chỉ khi tồn tại w
4.
Bài 11. Cho tam giác ABC ngoại tiếp đường tròn (I). Gọi ω
alà đường tròn qua hai điểm B, C và tiếp xúc với (I), ω
a0là đường tròn tiếp xúc với các tia AB, AC và tiếp xúc ngoài với ω
a. Tương tự ta xác định ω
0b, ω
0c. Gọi r, r
a, r
b, r
clần lượt là bán kính các đường tròn (I), ω
0a, ω
0b, ω
c0. Khi đó r = r
a+ r
b+ r
c.
A2 B2 C2
Ia
B' C'
T
A1
B1
C1 I A
B C
Chứng minh. Kẻ tiếp tuyến qua T của đường tròn (I) và song song với BC, cắt AB, AC lần lượt tại B
0, C
0. Ta chứng minh đường tròn nội tiếp tam giác AB
0C
0là ω
a0.
Gọi A
1, B
1, C
1là tiếp điểm của (I) với BC, CA, AB; A
2, B
2, C
2là tiếp điểm của đường tròn nội tiếp (I
a) của tam giác AB
0C
0với B
0C
0, C
0A, AB
0. Kí hiệu p, p
0là nửa chu vi tam giác ABC, AB
0C
0.
Ta có p
0= AB
1= p − a nên hai tam giác AB
0C
0và ABC đồng dạng theo tỉ số p − a p . Suy ra B
0C
0= (p − a)a
p .
BC
2= c − AC
2= p
0− B
0C
0= c − [(p − a) − (p − a)a
p ] = c − (p − a)
2p . Tương tự, CB
2= b − (p − a)
2p .
A
2T = B
0C
0− 2B
0A
2= (p − a)a
p − 2(p − a − (p − a)b
p ) = (b − c) (p − a)
p (với giả thiết b > c).
Áp dụng định lý Casey cho bốn đường tròn (B, 0), (C, 0), (I), (I
a) ta có:
BA
1.CB
2+ BC.A
2T − BC
2.CA
1= (p − b).(b − (p − a)
2p ) + a.(b − c) (p − a)
p − (c − (p − a)
2p ).(p − c) = 0 nên (I
a) tiếp xúc ngoài với ω
ahay (I
a) ≡ ω
a0.
Từ đó r
ar = p − a
p . Tương tự r
br = p − b p , r
cr = p − c p . Suy ra r
a+ r
b+ r
cr = 3p − a − b − c
p = 1 hay r = r
a+ r
b+ r
c.
Bài 12. (Nguyễn Văn Linh). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). P là một điểm chuyển động trên (O). Gọi l
a, l
b, l
clần lượt là các đường thẳng đối xứng với AP, BP, CP qua BC, CA, AB. l
a, l
b, l
ccắt nhau tạo thành tam giác XY Z. Chứng minh rằng khi P chuyển động, tâm đường tròn nội tiếp
của tam giác XY Z luôn nằm trên một đường tròn cố định.
Z'
Y' C' X'
B'
A' I
X Z
Y
O A
B
C P
Chứng minh. (TelvCohl). Gọi A
0, B
0, C
0lần lượt là các điểm đối xứng với A, B, C qua BC, CA, AB.
Do l
ađối xứng với P A qua BC nên A
0∈ l
a. Tương tự B
0∈ l
b, C
0∈ l
c.
Ta có (XZ, XY ) ≡ (XZ, AC) + (AC, AB) + (AB, XY ) ≡ (AC, BP ) + (AC, AB) + (P C, AB) ≡ (AC, P C) + (P C, BP ) + (P C, AB) + (AC, AB) ≡ 3(AC, AB) (mod π).
Mặt khác (AB
0, AC
0) ≡ (AB
0, AC)+(AC, AB)+(AB, AC
0) ≡ 3(AC, AB) (mod π) nên (XZ, XY ) ≡ (AB
0, AC
0) (mod π).
Suy ra X ∈ (AB
0C
0). Tương tự Y ∈ (BA
0C
0), Z ∈ (A
0B
0C).
Từ đó XI đi qua trung điểm X
0của cung B
0C
0của (AB
0C
0). Tương tự Y I đi qua Y
0, ZI đi qua Z
0.
Do tam giác XY Z có dạng không đổi khi P chuyển động nên ∠Y
0IX
0, ∠Z
0IX
0luôn không đổi. Từ đó I là giao của hai cung tròn cố định dựng trên dây Y
0X
0, Z
0X
0. Do I chuyển động nên I, X
0, Y
0, Z
0đồng viên. Vậy I ∈ (X
0Y
0Z
0) cố định.
Bài 13. Cho đường tròn (O) với dây cung BC. Tiếp tuyến tại B, C cắt nhau tại T . H, K lần lượt là hai điểm nằm trên T C, T B. Phân giác ∠BCO cắt đường thẳng qua K vuông góc với BC tại K
1. Phân giác ∠CBO cắt đường thẳng qua H vuông góc với BC tại H
1. Kẻ đường kính BB
1, CC
1của (O).
a) Chứng minh rằng H, K
1, C
1thẳng hàng khi và chỉ khi K, H
1, B
1thẳng hàng.
b) Chứng minh trong trường hợp H, K thỏa mãn câu a, hai đường tròn lần lượt tiếp xúc với T B, T C tại K, H và tiếp xúc với (O) thì tiếp xúc nhau.
Chứng minh. Câu a)
IH3 K3 H2 K2
H4 K4
C2 H1 B2
K
H
C1 B1
B C
T
O K1
Gọi C
2, B
2lần lượt là điểm chính giữa cung BC
1, CB
1. C
1K
1cắt (O) tại K
2, B
1H
1cắt (O) tại H
2. C
1K
2, B
1H
2, KK
1, HH
1cắt BC lần lượt tại K
3, H
3, K
4, H
4.
Ta có tứ giác K
1K
4K
2C nội tiếp đường tròn đường kính K
1C nên ∠K
4K
2K
1= ∠K
4CK
1=
∠C
2CC
1= ∠C
2K
2C
1. Suy ra C
2, K
4, K
2thẳng hàng. Chứng minh tương tự, B
2, H
4, H
2thẳng hàng.
Ta có ∠K
2K
4H
4= 1
2 sd( K
_2C + BC
_2) = 1
2 sd( K
_2C + CB
_2) = ∠K
2H
2H
4. Suy ra tứ giác H
2K
2H
4K
4nội tiếp.
Suy ra ∠K
4H
2H
4= ∠K
4K
2H
4, từ đó ∠K
4H
2H
3= ∠H
4K
2K
3.
Giả sử C
1, K
1, H thẳng hàng. Ta thu được tứ giác HK
2K
4C nội tiếp đường tròn đường kính HC.
Suy ra ∠T BC = ∠T CB = ∠K
3K
2H
4= ∠H
3H
2K
4hay tứ giác KH
2K
4B nội tiếp.
Suy ra ∠BH
2K = 90
◦hay K, H
2, B
1, H
1thẳng hàng.
Câu b)
C2
J
I H3 K3 H2 K2
H4 K4
B2 H1
K
H
C1
B1 C B
O T
K1
Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác BOC.
Ta có ∠BKK
1= 90
◦− ∠T BC = 90
◦− ∠CB
1B = ∠CBB
1= ∠BIK
1nên tứ giác KBK
1I nội tiếp.
Lại có ∠K
2BI = 1
2 sd( K
_2C + CB
_2) = 1
2 sd( K
_2C + C
1_C
2) = ∠K
2K
1I, suy ra tứ giác K
2BK
1I nội tiếp. Vậy 5 điểm K, K
2, I, K
1, B đồng viên. Tương tự 5 điểm H, H
2, I, H
1, C đồng viên.
Gọi giao điểm của hai đường tròn đi qua 2 bộ 5 điểm trên là J.
Ta có ∠KJH
2= ∠KJI − ∠H
2J I = 180
◦− ∠KBI − ∠H
2H
1B = ∠BKH
2. Suy ra (KJ H
2) tiếp xúc với T B.
Lại có ∠KJH
2+ ∠BB
1H
2= ∠BKH
2+ ∠BB
1H
2= 90
◦= ∠KH
2B nên (KJ H
2) tiếp xúc với (O).
Chứng minh tương tự, (HK
2J ) tiếp xúc với T C và (O).
Ta có ∠H
2KJ + ∠K
2HJ = ∠BKJ − ∠BKH
2+ ∠CHJ − ∠CHK
2= ∠JIB
2+ ∠JIC
2− 180
◦+
∠H
2B
1B + ∠K
2C
1C = 360
◦− ∠BIC − 180
◦+ ∠H
2B
1B + ∠K
2C
1C.
= ∠BIC
2+ ∠H
2B
1B + ∠K
2C
1C = 1
2 sd( BC
_2+ CB
_2+ BH
_2+ K
_2C) Lại có ∠H
2J K
2= ∠H
2J I + ∠IJK
2= ∠H
2H
1B + ∠K
2K
1C = 1
2 sd(
_
BH
2+
_
B
1B
2+
_
K
2C +
_
C
1C
2).
Do đó ∠H
2KJ + ∠K
2HJ = ∠H
2J K
2hay (KJ H
2) và (HK
2J ) tiếp xúc nhau.
Bài 14. Cho tam giác ABC. Dựng ra ngoài các tam giác đều ABC
0, ACB
0. Gọi X, Y lần lượt là hình chiếu của A trên B
0C
0, BC. M
1, M
2lần lượt là trung điểm của BC
0, CB
0. Chứng minh rằng giao điểm hai tiếp tuyến tại X, Y của (AXY ) nằm trên M
1M
2.
T
M'2
Y' X'
Y X
M2
M1
B'
C'
B C
A
A'
Chứng minh. (Luis González).
Xét phép nghịch đảo tâm M
1, phương tích bất kì.
I
M1: X ↔ X
0, Y ↔ Y
0, A ↔ A
0, M
2↔ M
20.
Ta có ∠M
1XM
2= ∠M
1XA + ∠AXM
2= ∠M
1C
0A + ∠M
2B
0A = 120
◦. Lại có tứ giác XX
0M
2M
20nội tiếp nên ∠M
1M
20X
0= ∠M
1XM
2= 120
◦. Tương tự ∠M
1M
20Y
0= 120
◦nên M
20là điểm Fermat thứ nhất của tam giác M
1X
0Y
0.
Ta lại có ∠M
1A
0X
0= ∠M
1XA = 60
◦, tương tự ∠M
1A
0Y
0= 60
◦nên A
0là điểm Fermat thứ hai của tam giác M
1X
0Y
0.
Qua phép nghịch đảo I
M1, tiếp tuyến tại X, Y của (AXY ) lần lượt biến thành các đường tròn ω
1, ω
2cùng đi qua M
1và tiếp xúc với (A
0X
0Y
0) lần lượt tại X
0, Y
0.
Như vậy ta chỉ cần chứng minh trục đẳng phương của ω
1và ω
2chính là M
1M
2.
Gọi T là giao điểm của tiếp tuyến tại X
0, Y
0của (A
0X
0Y
0). Do ∠X
0A
0Y
0= 120
◦nên tam giác
X
0T Y
0đều.
Suy ra tứ giác X
0M
20Y
0T nội tiếp và do M
1M
20là phân giác ∠X
0M
20Y
0nên M
1, M
20, T thẳng hàng.
Hiển nhiên T nằm trên trục đẳng phương của ω
1và ω
2nên M
1M
2chính là trục đẳng phương của ω
1và ω
2.
Bài 15. Cho tam giác ABC có F
1, F
2là hai điểm Fermat. Chứng minh rằng giao hai tiếp tuyến tại F
1, F
2của tam giác AF
1F
2nằm trên BC.
Mb Mc
F2
F1 X C2 Y
C1
B2
B1
C'' C'
B'
B''
C B
A
Chứng minh. Dựng ra phía ngoài tam giác ABC hai tam giác đều ABC
0, ACB
0, dựng vào phía trong tam giác ABC hai tam giác đều ABC
00, ACB
00.
Gọi B
1, B
2, C
1, C
2lần lượt là tâm các tam giác đều ACB
00, ACB
0, ABC
00, ABC
0. Ta có (ABC
0) giao (ACB
0) tại A, F
1nên B
2C
2đi qua trung điểm Y của AF
1. Tương tự B
1C
1đi qua trung điểm X của AF
2.
Dễ thấy hai tam giác AC
1C
2và AB
1B
2đều. Gọi M
b, M
clần lượt là trung điểm AC, AB thì M
b, M
ccũng đồng thời là trung điểm B
1B
2, C
1C
2.
Áp dụng bài toán trên cho tam giác AC
1B
1với X, Y lần lượt là hình chiếu của A trên B
1C
1, B
2C
2suy ra giao hai tiếp tuyến tại X, Y của (AXY ) nằm trên M
1M
2.
Vị tự tâm A tỉ số 2 suy ra giao hai tiếp tuyến tại F
1, F
2của (AF
1F
2) nằm trên BC.
Bài 16. (China TST 2013) Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Gọi X, Y, Z lần lượt là trung điểm BC, CA, AB. P là điểm nằm trong tam giác ABC thỏa mãn P X : P Y : P Z = BC : CA : AB.
AP, BP, CP cắt (O) lần lượt tại A
0, B
0, C
0. Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp của các tam
giác AP C
0, AP B
0, CP B
0, CP A
0, BP A
0, BP C
0đồng viên.
S
O6
O5 J
O4 O3 O2
O1
C'
A'
B'
P Z
X
Y O A
B C
Chứng minh. Gọi O
1là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác AP C
0, S là trung điểm AO.
Ta có P X BC = P Y
AB = P Z AC = k.
Do 4AO
1P ∼ 4AOC nên 4AO
1O ∼ 4AP C. Từ đó O
1S AO = P Y
AC = k hay O
1S = kR.
Gọi J là trung điểm OP . Ta có 2O
1J
2+ 1
2 OP
2= O
1P
2+ O
1O
2= O
1A
2+ O
1O
2= 2O
1S
2+ 1
2 AO
2= (2k
2+ 1 2 )R
2. Do đó O
1J
2= (2k
2+ 1
2 )R
2− 1
2 OP
2= q.
Vậy O
1∈ (J, √
q). Chứng minh tương tự với 5 tâm đường tròn ngoại tiếp còn lại.
Bài 17. (Nguyễn Văn Linh). Cho tam giác ABC nội tiếp (O). Gọi (I
a), (I
b), (I
c) là các đường tròn có
bán kính bằng nhau và lần lượt tiếp xúc với cặp cạnh (AB, AC), (BA, BC), (CA, CB). Gọi d
alà tiếp
tuyến của (I
a) sao cho d
a⊥ AO và I
anằm khác phía với B, C bờ là đường thẳng d
a. d
acắt AC, AB lần
lượt tại A
b, A
c. Tương tự ta xác định B
a, B
c, C
a, C
b. Các đường tròn (BCA
bA
c), (CAB
cB
a), (ABC
aC
b)
cắt nhau tại X, Y, Z. Chứng minh rằng I
a, I
b, I
c, X, Y, Z đồng viên.
Z
Y
X Ac
Bc P
Ab
Cb
N
Ba Ca
M
Ic Ib
I A
B C
Ia
Chứng minh. Tứ giác BCA
bA
cnội tiếp do d
alà đường đối song ứng với BC của tam giác ABC.
Gọi M N P là tam giác tạo bởi giao điểm của d
a, d
b, d
c; X
0, Y
0, Z
0lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp của các tam giác M B
aC
a, N A
bC
b, P B
cA
c.
Ta có ∠BB
cB
a= ∠AA
cA
b= ∠ACB nên ∠A
cP B
c= 180
◦− 2∠ACB.
Từ đó ∠I
aZ
0I
b= ∠B
cZ
0C
a= 90
◦+ 1
2 ∠A
cP B
c= 180
◦− ∠ACB = 180
◦− ∠I
aI
cI
b. Suy ra Z
0∈ (I
aI
bI
c).
Ta có ∠Z
0I
aI
b= ∠Z
0A
cB
c= ∠Z
0B
cA
c= ∠Z
0I
bI
a. Suy ra Z
0I
a= Z
0I
bhay I
cZ
0là phân giác của
∠I
aI
cI
b. Suy ra Z
0, I
c, C thẳng hàng.
Suy ra ∠Z
0B
cB
a= ∠Z
0CB
ahay Z
0∈ (ACB
aB
c). Tương tự Z
0∈ (BA
cA
bC) hay Z
0≡ Z. Chứng minh tương tự suy ra I
a, I
b, I
c, X, Y, Z đồng viên.
Bài 18. ( Khai thác bài toán của Trần Minh Ngọc) Cho tam giác ABC. Các điểm A
1, A
2, A
3thuộc BC, B
1, B
2, B
3thuộc AC, C
1, C
2, C
3thuộc AB sao cho A
1A
2A
2A
3= B
1B
2B
2B
3= C
1C
2C
2C
3. Gọi M
1, M
2, M
3lần lượt là các điểm Miquel của tam giác ABC ứng với bộ 3 điểm (A
1, B
1, C
1), (A
2, B
2, C
2), (A
3, B
3, C
3).
Các đường tròn (AB
1C
1), (AB
2C
2), (AB
3C
3) đồng quy tại X, tương tự có Y, Z. Chứng minh rằng
AX, BY, CZ đồng quy tại T, M
1A
1, M
2A
2, M
3A
3đồng quy tại A
4. Tương tự có B
4, C
4. Chứng minh
rằng M
1, M
2, M
3, X, Y, Z, A
4, B
4, C
4, T đồng viên.
A4 T
X Y
M3
M2 M1
B3
A3 A
B C
C1
B1
A1 C2
A2 C3
B2